Thiết bị cắt sét 1 pha 1PPM200kA-385-NE100
Giới thiệu sản phẩm
1PPM200kA-385-NE100 là thiết bị chống sét lan truyền chuyên dụng cho hệ thống điện 1 pha 385VAC, thuộc cấp bảo vệ Type 1+2, sử dụng công nghệ MOV kết hợp Spark Gap, không cần nguồn phụ. Thiết bị có khả năng cắt sét mạnh mẽ, lên đến 200kA (8/20µs) và 100kA (10/350µs), phù hợp bảo vệ tầng sơ cấp tại các khu công nghiệp, nhà máy lớn, trạm nguồn trung tâm.
Sản phẩm đạt chuẩn IP67, thiết kế chắc chắn, dùng ổn định trong môi trường bụi, ẩm hoặc ngoài trời.
Thông số kỹ thuật
Hạng mục | Thông số |
---|---|
Model | 1PPM200kA-385-NE100 |
Điện áp danh định (Un) | 385 VAC |
Cấu hình đấu nối | 1P + N + E |
Dòng cắt Ph–N (8/20µs) | 200kA |
Dòng cắt N–E (10/350µs) | 100kA |
Công nghệ | MOV + Spark Gap |
Cảnh báo & giám sát | Không tích hợp AIMCB |
Cấp bảo vệ | IP67 – lắp ngoài trời |
Tiêu chuẩn | IEC 61643-11 |
Ưu điểm nổi bật
Dòng cắt siêu lớn: 200kA Ph–N và 100kA N–E – phù hợp vùng có nguy cơ sét cao
Công nghệ MOV + khe hở điện (Spark Gap) – an toàn và ổn định
Vỏ thiết bị đạt chuẩn IP67 – dùng tốt trong điều kiện khắc nghiệt
Không cần nguồn phụ – dễ lắp đặt, bảo trì nhanh chóng
Thiết bị đấu nối chuẩn, an toàn tuyệt đối cho tầng sơ cấp
Ứng dụng thực tế
Lắp tại tủ điện tổng nguồn 385V trong các khu công nghiệp
Bảo vệ thiết bị nhạy cảm như biến tần, hệ thống điều khiển PLC, server trung tâm
Hệ thống chống sét lan truyền nhiều tầng – tầng sơ cấp cần dòng cắt cao
Tủ kỹ thuật ngoài trời – môi trường bụi, ẩm, điện áp cao
Khuyến nghị kỹ thuật khi thi công
Đấu nối theo cấu hình nối tiếp (series) tại đầu vào
Yêu cầu điện trở tiếp địa ≤ 4Ω
Nên lắp hộp kiểm tra điện trở để kiểm tra định kỳ chất lượng tiếp địa
Kết hợp SPD Type 2 tại các tủ nhánh để đảm bảo phối hợp cắt sét đa tầng
Giải pháp từ Tân Tiến
Tân Tiến không chỉ phân phối sản phẩm mà còn triển khai giải pháp chống sét toàn diện:
Tư vấn thiết kế chống sét theo IEC, TCVN, UL, NFPA
Thi công chống sét đúng kỹ thuật – an toàn tuyệt đối – bàn giao đầy đủ hồ sơ
Cung cấp thiết bị chính hãng LPI – Úc
Hỗ trợ đo kiểm điện trở đất, CO – CQ và biên bản kiểm tra thực tế